Tin tức thuế
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn và sử dụng chữ viết và dấu phân cách chữ số ghi trên hoá đơn
Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính về hoá đơn và sử dụng chữ viết và dấu phân cách chữ số ghi
trên hoá đơn
Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh
Tuấn đã ký Công văn số 4016/BTC-TCT ngày 28/3/2011 về việc xử phạt vi phạm hành
chính về hoá đơn và sử dụng chữ viết và dấu phân cách chữ số ghi trên hoá đơn.
Theo đó, việc xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn được thực hiện theo điểm a
khoản 2 Điều 29 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định về xử phạt các hành vi vi
phạm về đặt in hoá đơn như sau: “2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng dối với các hành vi: a) Không thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ thông báo
phát hành hoá đơn;”
Việc xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn cũng được thực hiện theo điểm a
khoản 2 Điều 30 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về về xử phạt các hành vi vi phạm về in hoá đơn, đặt in hoá đơn như sau: “2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi: a) Không
thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;”
Quy định “không thanh lý hợp đồng in” tại điểm a khoản 2 điều 29 và điểm a
khoản 2 điều 30 được hiểu như sau: Trường hợp tại hợp đồng ký kết giữa bên đặt
in và bên nhận in đã quy định rõ điều khoản thanh lý hợp đồng thì việc thanh lý
hợp đồng thực hiện theo hợp đồng. Trường hợp tại hợp đồng không quy định thời
điểm thanh lý hợp đồng thì việc thanh lý hợp đồng là thời điểm kết thúc hợp
đồng.
Về áp dụng cách ghi chữ viết và chữ số trên hoá đơn in trực tiếp từ hệ thống
phần mềm bán hàng và kế toán áp dụng cách viết chữ số của nước ngoài. Tại khoản
4 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá
đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ quy định: “4. Hoá đơn được thể hiện bằng chữ
Việt…”; tại điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy
định: “thành tiền ghi bằng số và bằng chữ”; tại điểm k Khoản 1 Điều 4 Thông tư
số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “k) Hoá đơn được
thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt
và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hoá đơn là các chữ số tự
nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.”
Do đó, trường hợp các doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn đa quốc gia sử dụng phần
mềm kế toán gắn với phần mềm bán hàng có kết nối mạng với hệ thống quản lý của
Tập đoàn trên toàn thế giới; các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng sử
dụng phần mềm kế toán của nước ngoài hoặc mua trong nước có sử dụng dấu phân
cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế
toán; chữ viết trên hoá đơn là chữ tiếng Việt không dấu, việc sửa chữa phần mềm
khó thực hiện được thì Bộ Tài chính chấp thuận để các doanh nghiệp được lựa
chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.)
để phân cách chữ số ghi trên hoá đơn như trên hoặc theo hướng dẫn tại Thông tư 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính.
Dòng tổng tiền thanh toán trên hoá đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết
không dấu trên hoá đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch về nội
dung của hoá đơn. Trước khi sử dụng chữ viết trên hoá đơn là chữ tiếng Việt
không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ
số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau
chữ số hàng đơn vị trên hoá đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với
cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hoá đơn lập
theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.
(Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính)