Vi phạm và xử lý vi phạm hoá đơn
Normal
0
false
false
false
MicrosoftInternetExplorer4
Phần IV: Vi phạm và xử lý vi phạm hoá đơn
Câu hỏi 1:
Xin hỏi khi cơ quan thuế xuống kiểm tra hoá đơn tại doanh nghiệp thì
có giới hạn về thời gian kiểm tra hay không? Vì nếu kiểm tra lâu sẽ ảnh hưởng
tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 30, ChươngVI, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: “Thời gian kiểm tra hoá đơn tại trụ sở,
cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia
hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm
việc.”
Như vậy, thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp tối đa là 10 ngày làm việc kể
từ ngày bắt đầu kiểm tra.
Câu hỏi 2:
Vừa qua cơ quan thuế xuống doanh nghiệp chúng tôi kiểm tra về hoá
đơn. Ngày cuối cùng kiểm tra cơ quan thuế không lập Biên bản kiểm tra mà 5 ngày
sau khi kết thúc kiểm tra (ngày làm việc) cơ quan thuế mới lập Biên bản kiểm
tra. Như vậy có đúng quy định không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 30, ChươngVI, Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: “Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản
kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn,
yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản
kiểm tra (nếu có).”
Như vậy, cơ quan thuế thực hiện đúng theo quy định.
Câu hỏi 3:
Doanh nghiệp tôi được tự in hoá đơn, nhưng trên hoá đơn của chúng
tôi thiếu nội dung “mã số thuế của người bán”. Xin hỏi chúng tôi xử lý như thế
nào? Có thể viết thêm mã số thuế của doanh nghiệp vào hoá đơn được không? Doanh
nghiệp tôi có bị phạt không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 1, Điều 28, Chương 5, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn,
khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị
định 51/2010/NĐ-CP” (tức Điểm 1, Điều 4, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013
của Bộ Tài chính)
Doanh nghiệp không được tự viết thêm nội dung “mã số thuế của người bán” vào
hoá đơn. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp phải hủy các hóa đơn được in
đúng quy định và in lại mẫu hoá đơn bao gồm đầy đủ các nội dung bắt buộc theo
đúng quy định.
Câu hỏi 4:
Hành vi tự in hoá đơn giả để sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 3, Điều 28, Chương 5, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì:
“Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa
đơn giả, hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự
in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng (ba mươi
sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.”
Câu hỏi 5:
Chúng tôi là công ty in, sau khi in hóa đơn cho khách hàng và thanh
lý xong hợp đồng đặt in thì chúng tôi phát hiện ra còn một số hóa đơn in thử,
in hỏng chúng tôi chưa hủy. Xin hỏi chúng tôi phải làm thế nào? Có bị phạt gì
không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo
phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng
in.”
Căn cứ Điểm 4, Điều 8, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính thì công ty in có trách nhiệm phải: “- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in
trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng
tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt
in;”
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền công ty bạn còn phải thực hiện hủy các hóa
đơn in thử, in hỏng đi.
Câu hỏi 6:
Công ty in của chúng tôi nhận được nhiều hợp đồng đặt in hóa đơn
trong cùng một thời điểm. Xin hỏi chúng tôi có thể chuyển nhượng một số hợp
đồng đã ký với khách hàng cho công ty in khác được không? Việc này có bị xử
phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 4, Điều 8, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính thì công ty in có trách nhiệm phải: “- In hoá đơn theo đúng hợp đồng in
đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hoá
đơn cho tổ chức in khác thực hiện;”
Căn cứ Điểm 4, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu
bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.”.
Như vậy, công ty bạn không được chuyển nhượng hợp đồng in cho công ty in
khác. Công ty bạn còn bị phạt tiền nếu chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hợp
đồng in đã ký với khách hàng.
Câu hỏi 7:
Trường hợp có một doanh nghiệp đến và hỏi mua hóa đơn đặt in của
doanh nghiệp khác (với lý do doanh nghiệp của họ sử dụng hóa đơn rất ít nên
muốn mua luôn cho tiện). Nếu chúng tôi in thêm để bán cho doanh nghiệp này có
bị xử phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 5, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của
khách hàng này cho khách hàng khác.”
Câu hỏi 8:
Xin hỏi ngoài việc bị phạt tiền do in giả hóa đơn thì còn bị xử phạt
gì nữa không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 6, Điều 30, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả, đồng thời
bị đình chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi
bị phát hiện.”
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền do in giả hóa đơn, công ty in còn bị đình
chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 tháng kể từ khi bị phát hiện hành vi in giả
hóa đơn.
Câu hỏi 9:
Bạn tôi là chủ doanh nghiệp in. Tôi in hóa đơn cho công ty mình tại
doanh nghiệp in của bạn tôi. Vì là bạn thân nên chúng tôi không ký hợp đồng in.
Như vậy có được không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 3, Điều 8, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính thì: Khi đặt in hóa đơn công ty bạn phải ký kết hợp đồng in hóa đơn với
công ty in. Hợp đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của
Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, số lượng, số thứ tự hoá đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết
thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
Căn cứ Điểm 1, Điều 29, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in
bằng văn bản.”
Câu hỏi 10:
Doanh nghiệp tôi vừa nhận được hóa đơn đặt in từ công ty in. Chúng
tôi chưa làm thủ tục phát hành hóa đơn. Bạn tôi vừa thành lập doanh nghiệp và
chưa có hóa đơn để sử dụng nên muốn mua hóa đơn của doanh nghiệp tôi. Việc này
có bị coi là vi phạm không? Có bị xử phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 5, Điều 29, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in
chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.”
Như vậy, hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của doanh nghiệp mình cho doanh
nghiệp khác sử dụng khi chưa làm thông báo phát hành là vi phạm quy định về
quản lý sử dụng hóa đơn và phạt tiền theo quy định.
Câu hỏi 11:
Tôi làm mất hóa đơn mua của cơ quan thuế mà không khai báo việc bị
mất hóa đơn thì có sao không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 3, Điều 31, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã
mua.”
Như vậy, khi bị mất hóa đơn mua của cơ quan thuế nếu không khai báo bạn sẽ
bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Câu hỏi 12:
Giám đốc công ty đi vắng nên chúng tôi chưa làm thông báo phát hành
hóa đơn (Gửi cơ quan thuế và niêm yết tại trụ sở) nhưng công ty lại sử dụng hóa
đơn để bán hàng. Như vậy có bị xử phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 9, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính
thì: Công ty trước khi muốn sử dụng hóa đơn phải làm Thông báo phát hành hóa
đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý và niêm yết tại trụ sở công ty trong
suốt thời gian sử dụng. Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày
ký thông báo phát hành.
Thông báo phát hành hóa đơn có tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
và dấu của công ty.
Căn cứ Điểm 2, Điều 32, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo phát
hành hóa đơn sau khi hóa đơn đã được sử dụng.”
Như vậy, nếu giám đốc đi vắng thì người được ủy quyền đại diện cho công ty
theo pháp luật ký thông báo phát hành. Nếu công ty bạn sử dụng hóa đơn khi chưa
ký thông báo phát hành thì ngoài việc bị phạt tiền, công ty còn phải thực hiện
các thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9, Thông tư 153 nêu trên.
Câu hỏi 13:
Doanh nghiêp tôi bán hàng hóa có giá trị lớn hơn 200.000 đồng rất
nhiều, nhiều người mua hàng không lấy hóa đơn nên chúng tôi không lập hóa đơn
cho những trường hợp này. Như vậy có đúng quy định không? Nếu không đúng thì có
bị xử phạt gì không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Điều 14, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính thì: “Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở
lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã
số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá
đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.”
Căn cứ Điểm 5, Điều 33, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa,
dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua”.
Như vậy, doanh nghiệp bạn ngoài việc bị phạt tiền còn phải lập hóa đơn giao
cho người mua.
Câu hỏi 14:
Khách hàng mua hàng trị giá 5.000.000 đồng nhưng đề nghị chúng tôi
viết hóa đơn trị giá 10.000.000 đồng. Trường hợp này công ty chúng tôi có bị xử
phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Điều 21, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài
chính thì: nếu công ty viết hóa đơn theo yêu cầu của khách hàng như vậy thì
trường hợp này được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: “- Hóa đơn có nội
dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.”
Căn cứ Điểm 7, Điều 33, Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: “7. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp.”
Tổng cục Thuế - ...
(Nguồn trích dẫn © 2010 http://www.gdt.gov.vn)
…Về đầu trang