Sử dụng hóa đơn
Phần III: Sử dụng hoá đơn
Câu hỏi 1:
Công ty chúng tôi dùng hàng hoá tự sản xuất để trả thay lương cho
người lao động thì có phải lập hoá đơn không? Việc lập hoá đơn trong trường hợp
này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn phải lập hóa đơn khi dùng hàng
hóa tự sản xuất để trả thay lương cho người lao động.
Việc lập hoá đơn trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Tiết b, Điểm
2.4, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó thì công ty bạn phải lập hoá đơn GTGT (hoặc
hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như
hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Câu hỏi 2:
Công ty chúng tôi là đơn vị cung cấp nước sinh hoạt, khi lập hoá đơn
đối với tiêu thức “Ngày tháng năm” thì thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì tiêu thức “Ngày tháng năm” ghi trên hóa đơn
đối với hoạt động cung cấp nước sinh hoạt được thực hiện chậm nhất không quá
bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số nước tiêu thụ trên đồng hồ.
Câu hỏi 3:
Công ty tôi kinh doanh hàng may mặc, nhiều khi bán hàng khách hàng
không lấy hoá đơn khi mua hàng có giá trị đến 300.000 đồng. Vậy trong trường
hợp này Công ty tôi có phải lập hoá đơn không? Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán” trên hoá đơn được ghi như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn thì Công ty bạn
vẫn phải lập hóa đơn và tại tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn”.
Câu hỏi 4:
Công ty chúng tôi kinh doanh đồ gia dụng, trong một lần bán hàng có
thể xảy ra trường hợp danh mục hàng hoá nhiều hơn số dòng của 1 số hoá đơn. Do
vậy khi lập hoá đơn bán hàng công ty chúng tôi phải sử dụng bảng kê để liệt kê
các loại hàng hoá đã bán kèm theo hoá đơn. Xin hỏi chúng tôi có thể sử dụng
bảng kê do Công ty tự thiết kế không? Nội dung trên bảng kê phải đảm bảo những
nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 17, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Công ty bạn có thể sử dụng bảng kê do Công
ty tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hoá
nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp Công ty nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất
giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán
(chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hoá đơn số… Ngày… tháng… năm” và có đầy đủ các
chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số
trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ
chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hoá đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng
với hoá đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm
theo hoá đơn theo quy định.
Câu hỏi 5:
Công ty chúng tôi là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được bán hàng
thu ngoại tệ “USD” theo quy định của pháp luật. Giả sử chúng tôi có xuất một lô
hàng trị giá 10.000 USD, tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn
là 18.932 VND/USD, xin hỏi đồng tiền ghi trên hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty bạn là đơn vị được bán hàng
thu ngoại tệ “USD” theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền thanh toán được
ghi bằng “USD”, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá USD với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm lập hoá đơn.
Cụ thể:
- Tại dòng Tổng cộng tiền thanh toán ghi: 10.000 USD.
- Số tiền viết bằng chữ ghi: Mười nghìn đô la Mỹ.
- Đồng thời ghi tỷ giá: 1USD = 18.932,00 VND
Câu hỏi 6:
Đề nghị cơ quan Thuế cho chúng tôi biết thế nào được coi là sử dụng
hoá đơn bất hợp pháp?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng
hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hoá đơn đã được phát
hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu
hoá đơn.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại
Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính, nhưng chưa hoàn thành
việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ
chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn
bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng
sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
Câu hỏi 7:
Trường hợp Công ty TNHH A dùng mẫu hoá đơn đã được phát hành của
Công ty Cổ phần B để đặt in và sử dụng thì có hợp pháp không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Công ty TNHH A dùng mẫu hoá đơn đã được phát
hành của Công ty Cổ phần B để đặt in và sử dụng thì đó là việc sử dụng hoá đơn
giả. Sử dụng hoá đơn giả được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Theo đó thì
Công ty TNHH A sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 6, Điều 29, Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ.
Câu hỏi 8:
Công ty chúng tôi là đơn vị bán lẻ xăng, dầu bán cho người mua thường
xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì ngày lập hóa đơn là ngày nào? Trong
trường hợp bán lẻ nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì chúng tôi có phải
lập hóa đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Công ty bạn khi bán xăng cho người mua
thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì ngày lập hóa đơn thực hiện định
kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận
của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động
mua bán xăng. Trong trường hợp bán lẻ, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn
thì cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua
không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Câu hỏi 9:
Công ty chúng tôi là đơn vị kinh doanh, khai, nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ. Xin hỏi khi bán hàng hóa chúng tôi sử dụng loại
hóa đơn nào? Trường hợp công ty bán hàng có giảm giá thì cách lập hóa đơn như
thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Chương I, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia
tăng.
Trường hợp bán hàng có giảm giá thì việc lập hoá đơn được quy định tại Điểm
2.5, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013
của Bộ Tài chính: Trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá
thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng,
doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá
của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của
lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ các số hóa đơn
được giảm giá và số tiền được giảm giá.
Câu hỏi 10:
Cửa hàng tôi bán văn phòng phẩm, một lần bán có giá trị thanh toán
là 300.000 đồng, người mua không cung cấp “Tên, địa chỉ, mã số thuế”. Vậy chúng
tôi phải lập hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: Cửa hàng bạn vẫn phải lập hoá đơn, trên
hoá đơn ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định; Tại tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người mua” ghi rõ là “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số
thuế”.
Câu hỏi 11:
Cửa hàng tôi bán tạp hoá, một lần bán hàng có giá trị thanh toán
200.000 đồng nhưng người mua không lấy hoá đơn. Xin hỏi cửa hàng tôi có phải
lập hoá đơn không và nếu phải lập thì lập như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì cửa hàng bạn vẫn phải lập hoá đơn, tại tiêu
thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” ghi rõ là “người mua không lấy
hoá đơn”.
Câu hỏi 12:
Thông thường tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)” là do Giám đốc công ty tôi ký. Nay Giám đốc công ty đi nước ngoài thì
người trực tiếp bán hàng ký có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính: Trường hợp Giám đốc công ty bạn đi nước ngoài
thì người trực tiếp bán hàng có thể ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn nhưng phải
có giấy uỷ quyền của Giám đốc công ty cho người trực tiếp bán ký và đóng dấu
của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hoá đơn.
Câu hỏi 13:
Công ty tôi thường xuyên bán hàng hoá thông qua điện thoại hoặc FAX
do vây không có chữ ký của người mua hàng trên hoá đơn. Xin hỏi chúng tôi phải
ghi như thế nào vào chỉ tiêu này?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì: trường hợp Công ty bạn bán hàng thông qua
điện thoại hoặc FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên
trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”,
Công ty bạn phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, FAX.
Câu hỏi 14:
Cửa hàng tôi một lần bán hàng hoá có tổng trị giá thanh toán là
150.000 đồng. Khách hàng yêu cầu tôi phải lập hoá đơn để giao cho họ, xin hỏi
theo quy định tôi có phải lập hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính thì bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán
dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hoá hơn, trừ trường hợp người mua
yêu cầu lập và giao hoá đơn. Như vậy, với trường hợp của cửa hàng bạn, khi
khách yêu cầu lập hoá đơn, bạn vẫn phải lập hoá đơn và giao cho khách hàng.
Câu hỏi 15:
Công ty chúng tôi đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà
đã sử dụng thì có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4, Điều 9, Chương II Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi
sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ trừ hoá đơn được mua, cấp tại cơ
quan thuế phải lập Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.5, phục lục 3, ban
hành kèm theo Thông tư) và gửi kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế.
Như vậy, trường hợp Công ty bạn đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát
hành mà đã sử dụng là sử dụng hoá đơn chưa có giá trị sử dụng và theo quy định
tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài
chính thì Công ty bạn đã sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Theo đó Công ty bạn sẽ
bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về phát hành hoá đơn theo quy định tại
Khoản 2, Điều 32, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy
định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của Chính phủ.
Câu hỏi 16:
Công ty chúng tôi bị mất quyển hoá đơn đang sử dụng. Chúng tôi đã
thông báo với cơ quan thuế để không tiếp tục sử dụng quyển hoá đơn đó nữa.
Nhưng sau đó Công ty lại tìm thấy quyển hoá đơn đó và tiếp tục sử dụng. Xin hỏi
như vậy có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
28/09/2010 của Bộ Tài chính: Trường hợp Công ty Anh (Chị) bị mất quyển hoá đơn,
đã thông báo với cơ quan thuế, sau đó Công ty Anh (Chị) lại tìm thấy quyển hoá
đơn thì không được phép tiếp tục sử dụng quyển hoá đơn đó mà phải thực hiện huỷ
hoá đơn theo quy định. Nếu Công ty tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó thì đó là
hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 17:
Công ty chúng tôi có nhập một lô hàng của Công ty A nhưng không có
hoá đơn chứng từ. Để hợp thức hoá lô hàng, Công ty chúng tôi nhờ Công ty B lập
cho một hoá đơn với số lượng, chủng loại, và giá thành hàng hoá đúng như lô
hàng vừa nhập của Công ty A, như vậy có được không?
Trả lời:
Công ty Anh (Chị) mua hàng của Công ty A nhưng lại nhờ Công ty B lập hoá đơn
như vậy là lập khống hoá đơn. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Chương III,
Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính: Việc lập khống hoá
đơn của đơn vị khác để hợp lý hoá chứng từ hàng hoá thì bị coi là sử dụng bất
hợp pháp hoá đơn. Công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 34,
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.
Câu hỏi 18:
Xin hỏi sử dụng hoá đơn như thế nào thì được xác định là sử dụng bất
hợp pháp hoá đơn?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 21, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì một số trường hợp cụ thể sau đây được xác
định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng
hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian
lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng
không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào
không có chứng từ.
- Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các
tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.
- Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và
các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Câu hỏi 19:
Công ty A uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá
đơn. Việc uỷ nhiệm đã được xác định bằng văn bản giữa 2 bên. Xin hỏi hoá đơn
được uỷ nhiệm có cần phải ghi tên và đóng dấu của Công ty A không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 15, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính Thì: Trường hợp Công ty A ủy nhiệm cho Công ty
C bán hàng và lập hoá đơn đã được xác định bằng văn bản uỷ nhiệm giữa hai bên
thì hóa đơn được ủy nhiệm do Công ty C lập vẫn phải ghi tên Công ty A và đóng
dấu Công ty A ở phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in
được in từ thiết bị của Công ty C hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu
của Công ty A).
Câu hỏi 20:
Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập
hoá đơn thì văn bản uỷ nhiệm cho Công ty C có nội dung như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì nội dung văn bản uỷ nhiệm phải ghi đầy đủ
các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá
đơn và số lượng hoá đơn (từ “số.. đến số..”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy
nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là
hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
Câu hỏi 21:
Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty B bán hàng và lập hoá đơn thì
phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 15, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì:
- Khi bán hàng hoá công ty B vẫn phải ghi tên đơn vị bán là công ty A và
đóng dấu của công ty A phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự
in được in từ thiết bị của Công ty B hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng
dấu của Công ty A). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa công ty
A và công ty B.
- Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy
nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ
“số... đến số...”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận
hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn
điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
- Công ty A phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá
đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã
ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho Công ty B.
Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty A
và công ty B.
- Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn,
hai bên phải xác định bằng văn bản và công ty B phải tháo gỡ ngay các thông báo
đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
- Công ty B phải niêm yết thông báo ủy nhiệm Công ty A tại nơi bán hàng hoá,
dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
- Hàng quý Công ty B và công ty A phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng
các hoá đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 64/2013/TT-BTC
nêu trên.
Câu hỏi 22:
Cửa hàng kinh doanh M hết thời hạn ủy nhiệm bán hàng hoá và lập hoá
đơn của Công ty T thì phải làm thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 15, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt
trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, Cửa hàng kinh doanh M và Công ty T phải xác
định bằng văn bản và Cửa hàng kinh doanh M phải tháo gỡ ngay các thông báo đã
niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
Câu hỏi 23:
Doanh nghiệp tôi có một lô hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập
hoá đơn, hàng hoá được bán trong nhiều ngày và đã được lập Bảng kê. Khi bán hết
lô hàng doanh nghiệp tôi mới lập hoá đơn có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Doanh nghiệp có hàng hoá bán
lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn thì cuối mỗi ngày Doanh nghiệp lập một hoá
đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện
trên dòng tổng cộng của Bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các
liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên
hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.
Như vậy, doanh nghiệp bạn phải lập hoá đơn vào cuối mỗi ngày không được để
đến khi bán hết lô hàng mới lập hoá đơn.
Câu hỏi 24:
Doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động
bán hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế
GTGT, và cả hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý ngoại tệ thì việc lập hoá
đơn được tiến hành như thế nào?
Trả lời:
Theo Tiết 2.1, Điểm 2, Phụ lục 4 hướng dẫn Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 thì việc lập hoá đơn của DN được tiến hành như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn
thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là
giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh
doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Câu hỏi 25:
Trường hợp doanh nghiệp nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng
nhập khẩu uỷ thác mà chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì việc xuất hoá đơn
GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác được tiến hành khi nào? Nội dung của hoá
đơn bao gồm những gì? Có bao gồm khoản thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập
khẩu không?
Trả lời:
Căn cứ Tiết 2.2, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/5/2013 thì Doanh nghiệp nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi
xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá
trên thị trường.
Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, DN
mới lập hoá đơn. Nội dung của hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu
theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo
chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu
nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác phải lập hoá
đơn GTGT riêng.
Câu hỏi 26:
Doanh nghiệp tôi cần xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng hóa để vận
chuyển đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Doanh nghiệp tôi cần phải lập chứng từ
gì? Nếu uỷ thác cho cơ sở khác xuất khẩu hàng hoá thì thủ tục có gì khác không?
Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Phụ lục 4 thì Doanh nghiệp dù tự xuất
khẩu hàng hoá hay uỷ thác cho cơ sở khác thì khi xuất hàng hoá để vận chuyển
đến nơi làm thủ xuất khẩu đều phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên
thị trường.
Câu hỏi 27:
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với những
trường hợp có dùng hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì có
phải lập hoá đơn không? Nội dung ghi trên hoá đơn GTGT như thế nào?
Trả lời:
Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 14, Chương III, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 28
tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.4, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư thì
các trường hợp trên đều phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là
hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT
không ghi, gạch chéo; đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì trên hoá đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng.
Câu hỏi 28:
Sau khi nhận hàng và hoá đơn từ tổ chức cá nhân bán hàng, người mua
muốn trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá do phát hiện hàng hoá không đúng quy
chuẩn, chất lượng. Trường hợp này người mua có phải trả lại hoá đơn không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì người mua phải lập hoá đơn xuất trả hàng người
bán, trên hóa đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách,
chất lượng, tiền thuế GTGT. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn,
khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng
hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT
theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và
bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
Câu hỏi 29:
Đối với tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán hàng lưu động thì việc
lập hoá đơn, chứng từ như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.9, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì tổ chức cá nhân xuất hàng hoá bán hàng lưu động
phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội
bộ theo quy định, khi bán hàng hóa thì mới lập hoá đơn theo quy định để giao
cho người mua.
Câu hỏi 30:
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thực hiện thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ ghi trên hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày
nào? Nội dung của hoá đơn bao gồm những gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 28
tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.11, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
trên thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền, trên hoá đơn ghi rõ số tiền thu,
giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số
thuế GTGT.
Câu hỏi 31:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán ngoại tệ ở trong và ngoài nước
thì phải lập hoá đơn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.13, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì tổ chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ
phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại
ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước
ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh
ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định.
Câu hỏi 32:
Công ty chúng tôi khi bán hàng đã lập hoá đơn GTGT và giao cho khách
hàng, nhưng sau đó phát hiện hoá đơn đã lập sai. Vậy chúng tôi phải xử lý
trường hợp này như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 18, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý đối với hoá đơn đã
lập như sau: “2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua,
người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ,
người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai.
Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán
gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy
định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót
thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản
ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi
rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị
gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá
đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế
đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Câu hỏi 33:
Trường hợp tôi vừa lập xong hoá đơn GTGT và chưa giao cho khách hàng
thì phát hiện hoá đơn đã lập sai thì tôi phải xử lý thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 18, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý đối với hoá đơn đã
lập như sau: “1.Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện
hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.”
Câu hỏi 34:
Công ty chúng tôi đã thông báo phát hành hoá đơn, nhưng nay công ty
đã làm thủ tục xin đóng mã số thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho đóng mã
số thuế. Vậy công ty có được tiếp tục sử dụng các loại hoá đơn đã thông báo
phát hành chưa sử dụng hết không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty phải thông báo với cơ
quan thuế các loại hoá đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng và phải dừng
việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo đó.
Câu hỏi 35:
Công ty chúng tôi phát hành loại hóa đơn mới thay thế loại hoá đơn
cũ. Vậy số hoá đơn cũ chưa sử dụng sẽ phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Khi Công ty phát hành loại hoá đơn mới thay thế hoá đơn cũ Công ty phải
thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn cũ đã thông báo phát hành còn chưa
sử dụng và phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn cũ đã thông báo đó.
Đối với số hoá đơn cũ chưa sử dụng Công ty phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời
hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ
quan thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27, Chương IV, Thông tư 64/2013/TT-BTC.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Chương IV, Thông tư trên thì hồ sơ huỷ
hoá đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn,
- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết
từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng
hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số
3.11, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 64/2013/TT-BTC nêu trên).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại công ty. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn
được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.
Câu hỏi 36:
Doanh nghiệp chúng tôi thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế nhưng
nay ngừng kinh doanh và không tiếp tục sử dụng hoá đơn nữa thì Doanh nghiệp
phải làm gì với số hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Khi Doanh nghiệp bạn không tiếp
tục sử dụng nữa Doanh nghiệp bạn phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá
đơn cũ đã mua của cơ quan thuế còn chưa sử dụng và tiến hành hủy hóa đơn theo
hướng dẫn tại Điều 27, Thông tư 64/2013/TT-BTC. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất
là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Câu hỏi 37:
Trường hợp công ty tôi xảy ra sự cố, rất nhiều giấy tờ của công ty
trong đó có cả hoá đơn đã lập và chưa lập bị cháy, hỏng. Công ty chúng tôi phải
làm như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn phải lập báo cáo về
việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số
3.8, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05)
ngày kể từ ngày xảy ra sự cố đó.
Câu hỏi 38:
Trường hợp một trong hai bên mua và bên bán làm mất, cháy, hỏng liên
2 hoá đơn bản gốc đã lập theo đúng quy định thì xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 22, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì:
- Người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi
rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi
rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng
dấu (nếu có) trên biên bản.
- Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo
pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
- Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất,
cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất,
cháy, hỏng hoá đơn.
Câu hỏi 39:
Khi mua hàng hoá, dịch vụ tôi lấy hóa đơn hợp pháp của người bán thì
được hưởng những lợi ích gì?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 23, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: “Người mua được sử dụng hóa đơn
hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng
hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán
hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai
các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn
ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.”
Câu hỏi 40:
Các tiêu chí để nhận biết hoá đơn hợp pháp và hoá đơn không hợp pháp?
Trả lời:
Căn cứ theo hướng dẫn quy định tại Khoản 2, Điều 23, Chương III,,Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì hóa đơn hợp pháp
phải là:
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ
các trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ,
chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 20 và Điều 21, Thông tư 64/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế - ...
(Nguồn trích dẫn © 2010 http://www.gdt.gov.vn)